Lễ Nhương tinh, hủ tục lây nhiễm khó bỏ trong tín ngưỡng dân gian

VLCĐ: Ăn sâu vào tín ngưỡng dân gian của người Việt, quan niệm cho rằng: Mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại. Mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh. Có sao tốt có sao xấu. Nếu gặp sao xấu thì phải cúng dâng sao giải hạn. Đây là một hủ tục lây nhiễm khó bỏ có từ thời phong kiến xứ Tàu nhằm lung lạc hù dọa tinh thần con người để dễ bề cai trị. Nó không phải là tín ngưỡng của người Việt, lại càng không có trong giáo lý Đạo Phật. Người Phật tử tu theo con đường Bát chánh phải lấy Chánh kiến làm đầu. Bài mang tính chất tham khảo, không mang tinh thần tán dương cổ xúy.

 

Bài vị cúng Sao

bang -tinh-sao-han-voluongcongduc.com-1

Sao Chiếu mệnh:Theo nguyên lý Cửu diệu, các nhà Chiêm tinh xưa cho rằng mỗi năm mỗi người đều có 1 trong 9 sao chiếu. Trong đó có:

- 3 sao Tốt: Thái dương, Thái Âm, Mộc đức. - 3 sao Xấu: La hầu, Kế đô, Thái bạch. - 3 sao Trung: Vân hớn, Thổ tú, Thủy diệu.

Khi ở những tuổi nhất định (có Bảng tính sẵn phía dưới) mà gặp sao hạn sẽ không may, cần giải hạn. Do đó dân gian thường làm lễ Dâng sao giải hạn đầu năm hoặc hằng tháng tại nhà hoặc hằng tháng tại Chùa. Khi giải hạn mỗi sao có cách bài trí nến, mầu sắc Bài vị, nội dung Bài vị khác nhau với những ngày nhất định.

bang -tinh-sao-han-voluongcongduc.com-2

Cùng một tuổi, cùng một năm đàn ông và đàn bà lại có sao chiếu mệnh khác nhau. Trong 9 ngôi sao có sao tốt, có sao xấu, năm nào sao xấu chiếu mệnh con người sẽ gặp phải chuyện không may, ốm đau, bệnh tật. . . gọi là vận hạn.

Để giảm nhẹ vận hạn người xưa thường làm lễ cúng dâng sao giải hạn vào đầu năm hoặc hằng tháng tại chùa, hay hằng tháng tại nhà ở ngoài trời với mục đích cầu xin Thần Sao phù hộ cho bản thân, con cháu, gia đình đều được khoẻ mạnh, bình an, vạn sự tốt lành, may mắn, thành đạt và thịnh vượng.


Theo quan niệm dân gian thì 9 ngôi sao chiếu mệnh chỉ xuất hiện vào những ngày nhất định trong tháng, từ đó hình thành tục dâng sao giải hạn vào các ngày như sau:

Sao Thái Dương: Ngày 27 âm lịch hàng tháng

Sao Thái Âm: Ngày 26 âm lịch hàng tháng

Sao Mộc Đức: Ngày 25 âm lịch hàng tháng

Sao Vân Hớn (hoặc Văn Hán): Ngày 29 âm lịch hàng tháng

Sao Thổ Tú: Ngày 19 âm lịch hàng tháng

Sao Thái Bạch: Ngày 15 âm lịch hàng tháng

Sao Thuỷ Diệu: Ngày 21 âm lịch hàng tháng

Sao La Hầu: Ngày 8 âm lịch hàng tháng

Sao Kế Đô: Ngày 18 âm lịch hàng tháng

Tính chất sao Cửu Diệu và lịch cúng sao giải hạn như sau :


1- Sao La Hầu : Khẩu thiệt tinh, chủ về ăn nói thị phi, hay liên quan đến công quyền, nhiều chuyện phiền muộn, bệnh tật về tai mắt, máu huyết. Nam rất kỵ, nữ cũng bi ai chẳng kém. Kỵ tháng giêng, tháng bảy.

Sao La Hầu là khẩu thiệt tinh : sao này ảnh hưởng nặng cho nam giới về tai tiếng, thị phi, kiện thưa, bệnh tật tai nạn. Mỗi tháng hay vào tháng Kỵ là tháng 1, 7 âm lịch nên cúng giải vào ngày 08 âm lịch, là sao La Hầu giáng trần.

Khi cúng viết bài vị dùng giấy màu đỏ như sau : “Thiên Cung Thần Thủ La Hầu Tinh Quân”. Thắp 9 ngọn đèn lạy 9 lạy về hướng Chánh Bắc. Cúng làm lễ lúc 21 đến 23 giờ.


2- Sao Kế Đô : Hung tinh, kỵ tháng ba và tháng chín nhất là nữ giới. Chủ về ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ ám, đi làm ăn xa lại có tài lộc mang về.

Sao này kỵ nhất nữ giới, nhớ cúng giải hạn mỗi tháng hay vào tháng Kỵ là tháng 1, 3, 9 âm lịch nên cúng giải vào ngày 18 âm lịch ngày sao Kế Đô giáng trần. Khi cúng viết bài vị dùng giấy màu vàng như sau : “Địa cung Thần Vỉ Kế Đô tinh quân”, thắp 21 ngọn đèn, lạy 21 lạy về hướng Tây .

Cách Khấn : Cung thỉnh Thiên Đình Bắc vỉ cung Đại Thánh Thần vỉ Kế đô Tinh quân vị tiền. Cúng lễ vào lúc 21 đến 23 giờ.


3- Sao Thái Dương : Thái dương tinh (măt trời) tốt vào tháng sáu, tháng mười, nhưng không hợp nữ giới. Chủ về an khang thịnh vượng, nam giới gặp nhiều tin vui, tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách.

Sao Thái Dương: Mỗi tháng cúng ngày 27 âm lịch, khi cúng phải có bài vị màu vàng, được viết như sau : “Nhật Cung Thái Dương Thiên Tử Tinh Quân”. Thắp 12 ngọn đèn, lạy 12 lạy về hướng ĐÔNG mà cúng. Làm lễ lúc 21 tới 23 giờ.

Sao Thái Dương là tinh quân Tốt nhất trong các Sao Hạn như Rồng lên mây, chiếu mệnh tháng 6, tháng 10, lộc đến túi đầy tiền vô. Mệnh ai chịu ảnh hưởng của sao này, đi làm ăn xa gặp nhiều may mắn, tài lộc hưng vượng, phát đạt.


4- Sao Thái Âm : Chủ dương tinh (mặt trăng), tốt cho cả nam lẫn nữ vào tháng chín nhưng kỵ tháng mười. Nữ có bệnh tật, không nên sinh đẻ̉ e có nguy hiểm. Chủ về danh lợi, hỉ sự.

Sao Thái Âm: Hàng tháng vào lúc 19 tới 21 giờ tối vào ngày 26 âm lịch, dùng 07 ngọn đèn, hương hoa trà quả làm phẩm vật, cúng day mặt về hướng Tây vái lạy 7 lạy mà khấn vái. Khi cúng phải có bài vị màu vàng, được viết như sau :”Nguyệt Cung Thái Âm Hoàng Hậu Tinh Quân”. Hạp tháng 9 âl – Kỵ tháng 11 âl.

5- Sao Mộc Đức (Mộc tinh) : Triều ngươn tinh, chủ về hôn sự, nữ giới đề phòng tật bệnh phát sinh nhất là máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt. Tốt vào tháng mười và tháng chạp âm lịch.

Sao Mộc Đức tức sao Mộc Tinh. Mỗi tháng cúng ngày 25 âm lịch, sao Mộc Đức giáng trần. Khi cúng có bài vị màu vàng (hoặc xanh) được viết như sau : “Đông Phương Giáp Ất Mộc Đức Tinh Quân”. Lúc cúng thắp 20 ngọn đèn, đặt bàn day mặt về hướng chánh Đông lạy 20 lạy. Cúng lễ lúc 19 -21 giờ.


6- Sao Vân Hớn, hoặc Văn Hán (Hỏa tinh) : Tai tinh, chủ về tật ách, xấu vào tháng hai và tháng tám âm lịch. Nam gặp tai hình, phòng thương tật, bị kiện thưa bất lợi; nữ không tốt về thai sản.

Sao Vân Hớn tức Hỏa Dực Tinh. Một hung tinh, đến năm hạn gặp sao này Nữ giới sinh sản khó, vào tháng 2, tháng 8 xấu, nên đề phòng gặp chuyện quan sự, trong nhà không yên, khó nuôi súc vật.

Mỗi tháng hoặc tháng 4 và 5 âm lịch cúng ngày 29 âm lịch, viết bài vị màu đỏ : “Nam Phương Bính Đinh Hỏa Đức Tinh Quân”. Thắp 15 ngọn đèn day về hướng Chánh ĐÔNG mà cúng. Lạy 15 lạy. Cúng lúc 21 đến 23 giờ.


7- Sao Thổ Tú (Thổ tinh) : Ách Tinh, chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi thua lỗ. Xấu tháng tư, tháng tám âm lịch.

Sao Thổ Tú tức sao Thổ Tinh. Khắc kỵ vào tháng 4 và tháng 8 âm lịch, trong nhà nhiều chuyện thị phi, chiêm bao quái lạ, không nuôi được súc vật, chẳng nên đi xa và đêm vắng. Mỗi tháng cúng ngày 19 âm lịch, lúc 21 giờ, dùng 5 ngọn đèn , hương hoa, trà quả làm phẩm vật day về hướng TÂY mà khấn vái . Lạy 5 lạy . Bài vị viết như sau :”Trung Ương Mậu Kỷ Thổ Đức Tinh Quân”.


8- Sao Thái Bạch (Kim tinh) : Triều dương tinh, sao này xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự. Xấu vào tháng năm âm lịch và kỵ màu trắng quanh năm.

Thái Bạch: Sao Kim Tinh : Lại rất vui cho những người mang mệnh Thuỷ mệnh Kim, vì có quý nhân giúp, nên gặp sao này đi làm ăn xa có tiền tài của cải, trong gia đạo thêm người. Đối với người có mệnh Hỏa hay mệnh Mộc và nữ mạng sẽ gặp bất lợi, đề phòng tiểu nhân mưu hại hay hao tài tốn của, nhất là ở tháng 5 âm lịch .


Mỗi tháng vào ngày rằm (15 âm lịch) sao Thái Bạch giáng trần, khi cúng viết bài vị màu trắng như sau : “Tây Phương Canh Tân Kim Đức Tinh Quân”. Có thể thay 2 chử Kim Đức bằng 2 chữ Thái Bạch cũng được. Làm lễ cúng lúc 19 – 21 giờ . Thắp 8 ngọn đèn , lạy 8 lạy về hướng chánh TÂY.


9- Sao Thủy Diệu (Thủy tinh) : Phước lộc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng tư và tháng tám. Chủ về tài lộc hỉ. Không nên đi sông biển, giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu.

Sao Thủy Diệu sao Thủy Tinh, là sao Phúc Lộc tinh. Nữ giới mang mệnh Mộc sẽ rất vui mừng , đi làm ăn xa có lợi về tiền bạc .

Mỗi tháng hay vào tháng Kỵ tuổi là tháng 4 , 8 âm lịch, nên cúng giải hạn vào ngày 21 âm lịch, sao Thủy Diệu giáng trần. Khi cúng viết bài vị dùng giấy màu đỏ như sau : “Bắc Phương Nhâm Quý Thủy Đức Tinh Quân”. Thắp 7 ngọn đèn , lạy 7 lạy về hướng Chánh Bắc. Cúng làm Lễ lúc 21 đến 23 giờ.


+ Còn về hạn mỗi người hằng năm sẽ gặp một hạn có năm tốt có năm xấu, cách xem như đã chỉ dẫn phần xem sao Cửu Diệu và hạn như bảng trên, còn về tính chất thì:


1- Huỳnh Tiền (Đại hạn) bệnh nặng, hao tài.

2- Tam Kheo (Tiểu hạn) tay chân nhức mỏi.

3- Ngũ Mộ (Tiểu hạn) hao tiền tốn của.

4- Thiên Tinh (Xấu) bị thưa kiện, thị phi.

5- Tán Tận (Đại hạn) tật bệnh, hao tài.

6- Thiên La (Xấu) bị phá phách không yên.

7- Địa Võng (Xấu) tai tiếng, coi chừng tù tội.

8- Diêm Vương (Xấu) người xa mang tin buồn.


+ Cách Hóa giải Vận hạn do sao Chiếu mệnh:

Theo quan niệm dân gian thì 9 ngôi sao chiếu mệnh chỉ xuất hiện vào những ngày nhất định trong tháng, từ đó hình thành tục dâng sao giải hạn vào các ngày nhất định. Để hóa giải vận hạn, cổ nhân thường cúng hay làm Lễ Dâng sao giải hạn hằng tháng tại nhà hoặc tại chùa. Về thủ tục, mỗi tuổi khác nhau (về cách bài trí nến, mầu sắc Bài vị, nội dung Bài vị, ngày cúng nhất định) nhưng có những điểm chung và riêng như sau:


Sắm lễ:

+ Lễ vật cúng sao đều giống nhau:

- Lễ vật gồm: Hương, Hoa, Quả (5 loại). Trầu, rượu, nước. Vàng, Tiền (10), Gạo, Muối.

- Lễ xong hóa cả tiền, vàng, văn khấn, bài vị.

+ Màu sắc bài vị và cách bố trí nến trên bàn lễ khác nhau về chi tiết cụ thể:

Khi gặp sao hạn chiếu, tùy tuổi, nam hay nữ mà Sao khác nhau. Tùy Sao mà cúng vào các ngày khác nhau, bàn đặt và hướng lạy, màu sắc Bài vị, nội dung chữ ghi trên Bài vị, số nến và sơ đồ cắm khác nhau, nội dung khấn cũng khác nhau.

+ Cách bố trí nến (đèn cầy) trên bàn cúng theo sơ đồ từng Sao như sau (còn màu sắc là của Bài vị):


bang -tinh-sao-han-voluongcongduc.com-3

Số nến trên của từng Sao được gắn khoảng giửa trên bàn lễ, bên trong cùng của bàn lễ là Bài vị.


Cách viết bài vị và màu sắc Bài vị cho từng Sao như sau:

bang -tinh-sao-han-voluongcongduc.com-4

Mẫu văn khấn dùng cho cá nhân tự cúng:

Đốt ba nén hương quỳ lạy ba lạy rồi đọc :

- Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế.

- Nam mô Trung Thiện tinh chúa Bắc cựcTử Vi Tràng Sinh Đại đế.

- Nam mô Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân.

- Nam mô Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân.

- Nam mô Nhật cung Thái Dương Thiên tử Tinh quân.

- Nam mô Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân.

Tín chủ (chúng) con là:………………………………………. Tuổi:…………………………

Hôm nay là ngày…… tháng………năm….., tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương,

thiết lập linh án tại (địa chỉ)……………………………………………………………để làm lễ giải hạn sao …………………….. chiếu mệnh, và hạn:………………………

Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc,lộc, thọ cho con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.

Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì. Phục duy cẩn cáo!

(Và quỳ lạy theo số lạy của từng sao theo phần “Tính chất sao Cửu Diệu…” đã nói ở trên)
-----------------------------------------------------

Cúng Theo Khoa Nghi Thầy Pháp:

Chiên đàn hải ngạn, lô nhiệt danh hương, gia du tử mẫu lưỡng vô ương, hỏa nội đắc thanh lương. Chi tấm kim tương, nhất chú biến thập phương. Nam mô hương vân cái bồ tát ma ha tát (3 lần) 


Phù dĩ đàn nghi chỉnh tức, pháp tịnh phụ chấn lự bài biện chí phật nghiêm, khủng vẫn lai chi uế nhược, bằng tư pháp thủy quân sái đàn duyên, phù thủy giả diệu nguyên chạm chạm minh khai, thao thao hại vô viên, nhị thử, sở cầu xương minh lạc dật, liệt tắc lương như cầu tắc tịnh xâm nhuận bằng sả lai chung tắc, phả thí pháp giới diệt tiêu kiên. Nguyệt chi tắc bảo hội đàn tràng tăng duyên tích phúc, tư thử dạo tràng tất linh thanh tịnh giáo hữu sái tịnh chân ngôn cẩn đương trì tụng.


 - Nhất bát thanh lương thủy - Quán sái tận chần cấu, - Kim cương lai hội chi - Thâm nhiên thường thanh tịnh Nam mô thanh lương địa bồ tát ma ha tát (3 lần) 


+ Thiết dĩ thánh tông hiển hóa phàm hữu nguyện dĩ giải thông thành ý, tinh kiến, cố hà cầu như tất ứng. Nhưng tinh giải hạn tu thượng bảo hương do bản xứ xuất căn tự tại kim lô tài nhiệt, sao thiên phùng bảo đỉnh nhi quang thông, đại địa tòng chung bất nhị lâm lý vô song hiền thánh vân chi ngự loan dư nhị văn tập, tinh thần khai thử thừa giá hạc dĩ phong thắng đại phàm tinh thường chiếu giám đàn tràng thị thần lực tác chứng minh công đức giao lữu nhiên hương cẩn đương trì tụng. 


- Nhất chiện bảo hương thấu chư tịnh - Thành tâm đan khổn điệu tình kiến - Nguyện tại kim thời lai giáng phó Nam mô hương cúng dường bồ tát ma ha tát (3 lần) 


* Cung văn tinh huy ngân hán, cảng động ngọc lâu quang mang thương đổ ư ngọc tinh chiếu chiệt hạ dân vu vạn tượng cờ chi giải tác dĩ vinh, thiên tảo tai ương bán điểm vô hà nguyện. chí giải tức chử kiên vưu, Khách hoàng tùy cảnh khuông tứ hải, hồng ân ngưỡng mông tinh thượng uy quang phủ giám, phàm tinh chi khẩn khoản giáo hữu triệu thỉnh chân ngôn cẩn đương trì tụng.


 - Dĩ thử chân ngôn thân chiếu thỉnh - Cửu thiên thánh chúa giao văn chi - Ngưỡng bằng tam bảo lực gia trì - Nguyện tại kim thời lai giáng phó Nam mô bộ bộ đế lị giá đát nga đá gia (7 lần) 


* Thượng lai triệu thỉnh chân ngôn tuyên dương dĩ kinh chúng đẳng kiền thành thượng hượng bái thỉnh. Nhất tâm phụng thỉnh đoan cu bối, quyết thống nhật nguyệt tinh chú chi thiên cao ngự càn cung, vân tạo hóa âm dương chi khí linh thông mạc chắc điệu hóa nan lường tinh la cờ bố ư quần sinh vũ khí vận hành y bát cực cung duy chung thiên tinh chúa bắc cực tử vi trường sinh đại đế ngọc bệ hạ phả cập thị tông đẳng chúng. 

Duy nguyện bằng thi tuệ lực diệu chuyển Uy quang giáng phó 


* Nhất tâm phụng thỉnh khia tạo vạn đoan chu toàn tứ tượng thước ô luân lâm minh chiếu thi ân nhật vận hách vô tư chiêu chiêu vọng sản đinh mùi liên ngũ nguyện nhị thập thất hội thời đan đăng cung duy thiên đình uất nghi cung đại thánh đơn nguyện hai nhật cung thái dương tinh quân. 

Duy nguyện thiểm linh ích toan tứ phúc tiêu tai giáng phó đàn tràng chứng minh công đức nhang hoa thỉnh.


 * Nhất tâm phụng thỉnh! vị phối nhật cung, quyền cư nguyệt phủ huy đơn cửu bảo minh chiếu tam tinh thị tiêu quế ư thiên cung triều kim quyết ư ngọc thỏ chung, hữu tố hoàng thượng chi lịch ngọc quý dậu liên tục nguyệt nhị thập lục nhật tuất thời đản dáng. Cung duy thiên đình kết nâu cung đại thánh tố diệu nguyệt phủ thái âm tinh quân. 

Duy nguyệt hoán đẳng thiên địa phúc cập xương thinh quang dáng đàn duyên chứng minh công đức nhang khoa thỉnh 


* Nhất tâm phụng thỉnh tôn cư cửu diệu vi nối tam quan đức thượng hoàng cung thỉnh tiềm hắc đạo ẩn hiển thần công chi sự tác quyền hành âm phúc dĩ lan lường, giáp thin liên chính nguyệt sơ bất nhật hội thời đàn cung dy thiên đình hoàng phan cung đại thánh thần thủ la hầu tinh quân 

Duy nguyện tinh từ hô hựu minh văn quảng hạnh giáng phó đàn duyên chứng minh công đức nhang hoa thỉnh. 


* Nhất tâm phụng thỉnh vị trấn cửa cung quyền chi thập cực uy quyền lẫm liệt chưởng hoa phúc ư nhân tuần đức vũ bàng đà định cát hung ư vận chỉ huy hoàng thiên sứ hiển hách thần công đinh mùi liên nhị nguyệt thập bát nhật hợi thời đàn giáng cung duy thiên đình bảo vĩ cung đại thánh thần vĩ kế đô tinh quân.

 Duy nguyện ăn đàn hải nội chếch cập dân xinh giáng phó đàn duyên chứng minh công đức nhang hoa thỉnh. 


* Nhất tâm phụng thỉnh: Vị chính chấn cung quyền chi đông hướng thủy hỏa ân dương chức thuộc ngũ hành chi thống trưởng mão thin giáp ất tọa cao nhất cảnh dĩ đoan cư thừa thượng đế chi quyền hành dám hạ dân chi thiện ác, canh tuất thời đàn giáng cung duy thiên đình thanh vân cung đại thánh trùng quang chiếu nguyệt mộc đức tinh quân, 

Duy nguyện bảo đá phiêu phiêu thanh kỳ chỉnh chỉnh quang giáng đàn duyên chứng minh công đức. 


Nhang hoa thỉnh!. Nhất tâm phụng thỉnh vị chính hỏa cung quyền cư nam hướng cư chung chế ngoại dám thiện bộ chi cát hung, xuất thánh nhập thần phạm cung chỉ uy vọng, vị khôi giáp ất đoan tạ bính đính, bính dần liên tục nguyện nhị thập cửu nhật hợi thời đàn giáng cung duy thiên định, minh ly cung đại thánh hỏa đức, văn hán tinh quân. 

Duy nguyện, phi đằng hách dịch phủ dám đơn tầm Quang dáng đàn duyên chứng minh công đức, văn hán tinh quân. 


Nhất tâm phụng thỉnh: Chính toàn kim đức vị chính canh phương toàn kim đức vị chính canh phương nguy nguy đoài quyết dĩ lưu, huy nghiễm tân khu như đan tọa, kiểm chi bạch tịch chiếu dáng cát hung giáp dần liên cửu nguyệt thập ngũ nhật hợi thời đản giáng cung duy thiên đình hiện linh cung đại thánh kim đức thái bạch tinh quân. 

Duy nguyện quảng phi tuệ lực diệu chuyển uy quang dáng đàn duyên chứng minh công đức. Nhang hoa thỉnh! 


Nhất tâm phụng thỉnh: Chính toàn kim đức vị chính canh phương toàn kim đức vị chính canh phương nguy nguy đoài quyết dĩ lưu, huy nghiễm tân khu như đan tọa, kiểm chi bạch tịch chiếu dáng cát hung giáp dần liên cửu nguyệt thập ngũ nhật hợi thời đản giáng cung duy thiên đình hiện linh cung đại thánh kim đức thái bạch tinh quân. 

Duy nguyện quảng phi tuệ lực diệu chuyển uy quang dáng đàn duyên chứng minh công đức. Nhang hoa thỉnh. 


* Nhất tâm phụng thỉnh! vị chính bắc phương quyền cư nam hướng vân cửu cung đồng phối giữ bát quái tường tùy khôi huyền hiến chi vô tư cung đồng phối giữ bát quái tường tùy khôi huyền hiến chi vô hiệu thăng trầm, chi bất tức. Quý mão niên tứ nguyệt, nhị thập nhất nhật, tuất thời đãn dáng cung duy thiên đình thủy đức kim nữ cung đại thánh Bắc phương nhâm quý thủy điệu tinh quân. 

Duy nguyện vận đồng lẫm liệt thủy sái chiêm như giáng phó đàn chứng minh công đức! Nhan hoa thỉnh! * 


Nhất tâm phụng thỉnh vị phối hoàng cung quyền thừa tử cực, lệ thuộc ngũ hành chi thống quan, trức duy vạn tượng dĩ sâm lạ canh ngọ liên bác nguyện thập cửu nhật hợi thời đãn giáng cung duy thiên đình hoàng chung cung đại thánh thổ địa, địa la thổ tú tinh quân, 

Duy nguyện thêm linh ích toán bảo mệnh duyên trời giáng phó đàn duyên phụ tư cũng dàng. Nhang hoa thỉnh! 


Nhất tâm phụng thỉnh: Vị thừa càn tạo, thống ngự khôn cung quang mang hiển hiện chung thiên thần biến ty tồn hạ đối uy quyền Khả uy thể vận bất di thống tư duy bát biểu. Thuộc lục hợp ngữ minh vị phương cùng bàng lam chinh chiếu. 

Cung duy tam tài thiên cổ thiên hình, thiên khiếp tinh quân. Tam tai địa bát địa vọng, địa hình, tinh quân tam tai thiên hoàng địa họa địa tai tinh quân tam tai âm hắc sát bạch sát tinh quân càn cung dịch mã đại ách thần quan, khảm cung quan hình đại ách thần quan, cấn cung ngũ lô đại ách thần quan chấn cung tiết lịch đại ách thần quan, tốn cung khẩn thiệt đại ách thần quan ly cung loan mộc đại ách thần quan không cung hổ lang đại ách thần quan đào cung già tỏa đại ách thần quan. 

Kim lâu tuyệt mệnh, đại ách thần quan, chư sự thập nhị nguyệt tướng thần quân tấu thư bác sĩ đại hao tiểu hao thần quân, đại sát, tiểu sát thần quân, bạch hổ, điếu khách, trần quân, thiên la địa võng thần quan, kim liên vận hạn nhất thiết thần quan, cập đương cảnh thành hoàng bản rã đại vương, nhất thiết uy linh. 

Duy nguyện trừ tai giải ách dáng phúc lưu ân giáng phó đàn tràng chứng minh công đức. Nhang hoa thỉnh! 


Thượng lai nghinh thỉnh! Kỳ mộc quang lâm giáo hữu an tọa chân ngôn cẩn đương trì tụng. 

- Tinh tú tòng không lai giáng hạ - Lập tư đan khổn biểu tình kiền. - Tùy phương ứng hiệp biến quang minh - Nguyện giáng đàn duyên an vị tọa Nam mô vân lai tập bồ tát ma ha tát (3 lần) 


Phục dĩ dương dương tại thượng nghiễm nghiễm nhược lâm, vọng tử cao như thỉnh, thực. Tuy đảo tất thông như cờ tất ứng. Dục nhạ y quang chi tứ tiêu tường khai tính chí thành kim tắc bài liệt hương hoa, cúng phần dâng trúc nguyện dám phàm chần chi khẩn thiểu, thân bạc cúng chi trai sở hữu phi nghi phổ than phụng hiến! 


Phổ cúng dàng chân ngôn án nga nga nẵng tam bà phạ phiệt nhật la hộc (3 lần) Nam mô phổ cúng dàng bồ tát ma ha tát (3 lần) 


Thần Quang bất muội thánh đức phi dao cụ hữu sớ văn cẩn đương tuyên bạch! (đọc sớ) Phục dĩ thiên chân giám cách, thánh đức Quang la, tất hữu sở cầu hữu đảo chi nghi, khắc viết kinh viết chi ý. 


Phục nguyện cửu tinh khánh hỷ thập cực thùy ưu, đức chiếu diệu ư thân cung cát tú. Quang phù ư tụ tam đẩu trụ trường sinh, chi tự bắc tỵ trừ đoản tích chi danh tinh tường thương lập ư địa hình tai hạn vĩnh ly vu, môm hộ doãn tòng nhân nguyện cảnh mộc thiên, hựu. Mông thừa tinh tường chứng uy quang giải tống hung tinh chi tốn tức, ban ban ác vận nhất nhất khiên viu. 


Cung đối đàn tiền kim đương thỉnh giải. Hoặc ngộ trùng cùng trùng vận chỉ ách kim đương thỉnh giải. 

Hoặc ngộ tứ phát nguyện tứ xung chi ách kim đương thỉnh giải (5) 

Hoặc ngộ ngũ hình ngũ mộ chi ách kim đương thỉnh giải 

Hoặc ngộ lục tuyệt lục chi ách kim đương thỉnh giải 

Hoặc ngộ thất sát thất hương chi ách kim đương thỉnh giải 

Hoặc ngộ bát man bát nan bát sơn chi ách kim đương thỉnh giải 

Hoặc ngộ cửu tinh cửu diện chi ách kim đương thỉnh giải 

Hoặc ngộ thiên la địa võng chi ách kim đương thỉnh giải 

Hoặc ngộ thiên lôi địa độc chi ách kim đương thỉnh giải 

Hoặc ngộ thiên tai địa sát chi ách kim đương thỉnh giải 

Hoặc ngộ thiên cổ địa võng chi ách kim đương thỉnh giải 

Hoặc phạm thiên kiếp địa bại chi ách kim đương thỉnh giải 

Hoặc phạm hoặc thiên họa địa bại chi ách kim đương thỉnh giải 

Hoặc phạm liên xung nguyệt khắc chi ách kim đương thỉnh giải 

Hoặc phạm nhật hạn thời tai chi ách kim đương thỉnh giải 

Hoặc phạm liên kiếp nguyệt phá chi ách kim đương thỉnh giải 

Hoặc phạm nhất vãng thời vong chi ách kim đương thỉnh giải 

Hoặc phạm liên xung nguyệt hãm chi ách kim đương thỉnh giải 

Hoặc phạm nhật tổn thời hao chi ách kim đương thỉnh giải 

Hoặc phạm minh thời xung chi ách kim đương thỉnh giải 

Hoặc phạm liên trinh oán kim lâu chi ách kim đương thỉnh giải 

Hoặc phạm mộc ách kim lâu chi ách kim đương thỉnh giải 

Hoặc phạm cô thần quả tú chi ách kim đương thỉnh giải 

Hoặc phạm mạnh phù tử phù chư chi ách kim đương thỉnh giải 

Hoặc phạm quan phù điếu khách chi ách kim đương thỉnh giải 

Hoặc phạm chi ách kim đương thỉnh giải 

Hoặc phạm cầu đảo hình hổ chi ách kim đương thỉnh giải 

Hoặc phạm nhặt cách thời ly chi ách kim đương thỉnh giải 

Hoặc phạm dịch chỉ lưu hành chi ách kim đương thỉnh giải 

Hoặc phạm thiên tai phát khởi chi ách kim đương thỉnh giải 

Hoặc phạm bách quái tiềm sinh chi ách kim đương thỉnh giải 

Hoặc phạm quỷ mỵ yêu khí nhất thiết hung ương chi ách kim đương giải kết giải kết! Khai giải ngũ thân ôn; Phù chú chuyển pháp luân, âm dương ly cách biệt, thủy hỏa đoạn càn khôn, gia nội đồng khang thái, nam nữ thọ tràng tồn, tiêu tan giải ách thiên tôn, duyên thọ ích toán thiên tôn, đại đạo bất khả tư nghì công đức 


* Thượng lai nhương tinh sự tất công đức vô ngần, lương nhân khể thủ hòa nam tam tôn thánh chúng…

Hết
--------------------------------


NHÀ CHÙA THÌ LÀM THEO NGHI THỨC LẬP ĐÀN DƯỢC SƯ:


NGUYỆN HƯƠNG:

Nguyện đem lòng thành kính, Gửi theo đám mây hương. Phưởng phất khắp mười phương, Cúng dường ngôi Tam Bảo. Thề trọn đời giữ đạo Theo tự tánh làm lành. Cùng pháp giới chúng sanh, Cầu Phật từ gia hộ. Tâm Bồ đề kiên cố, Xa bể khổ nguồn mê. Chóng quay về bờ giác.

Nam mô Hương Vân cái Bồ Tát (3 lần)


KỲ NGUYỆN: Nam mô Thập phương thường trú Tam Bảo. Tư thời: Kim Đệ tử, (Nhương chủ, Tín chủ. . . ) thành tâm lễ cúng, nhương tinh giải hạn, tập phước trinh tường, kỳ an bổn mạng hiệp tín chủ nam nữ lão thiếu đẳng. Thiết niệm: nhược phi tế tống chi nghi, khủng hữu khiếm minh chi lự. Thị dĩ nghiêm trần pháp tịch, kiền bị đăng hoa, viên phụng Tam Bảo chứng minh, Tinh Quân giám cách, gia hộ tứ thời khương thới, bát tiết bình an, thường hoạch cát tường, vĩnh ly khổ ách. Nam mô Chúng Minh Sư Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần).


ĐẢNH LỄ TAM BẢO: Chí tâm đảnh lễ: Nam mô tận hư không biến pháp giới quá, hiện, vị lai chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng thường trú Tam Bảo. (1 lạy) Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Ta bà Giáo chủ, đại từ đại bi Bổn Sư Thích Ca mâu Ni Phật, Đương Lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật, Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ Tát. (1 lạy) Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tây phương Cực lạc thế giới đại từ đại bi A Di Đà Phật, Đại bi Quan Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, Thanh tịnh Đại hải chúng Bồ Tát. (1 lạy)


TÁN: Dương chi tịnh thủy, Biến sái tam thiên. Tánh không bát đức lợi nhơn thiên, Pháp giới quảng tăng diên. Diệt tội tiêu khiên, Hỏa diệm hóa hồng liên. Nam mô Thanh Lương Địa Bồ Tát (3 lần).


TỤNG: Nhược điểm đăng thời, Đương nguyện chúng sanh. Phổ chiếu chư Thiên, Mãn đường quang lãng. Nam mô Nhiên Đăng Vương Bồ Tát (3 lần).


XƯỚNG: Nhiên đăng đảnh lễ tấu Ngọc Hoàng, Bắc Đẩu; Nam Tào chiếu lưỡng bang. Bổn mạng Nguơn Thần lai chứng giám, Kỳ tăng diên thọ tỷ Nam San. TỤNG: Nam mô Vân Lai Tập Bồ Tát (3 lần).


XƯỚNG: Đế Thích, Thiên Tào vọng giám tri, Phần hương khải thỉnh hướng kim trì. Bất di bổn thệ lâm đàn nội, Đồng triển oai quang hạ tứ duy.


TỤNG: Nam mô Phạm Thiên Vương Bồ Tát (3 lần). Nam mô Đẩu Tinh Xí Thạnh Lưu Ly Quang (3 lần)


TỤNG: Chú Đại Bi

Nam mô Ðại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát (3 lần)

Thiên Thủ Thiên Nhãn Vô Ngại Ðại Bi Tâm Ðà La Ni. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a rị da, bà lô kiết đế thước bát ra da, bồ đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da. Án, tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát tỏa. Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da, bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì, hê rị ma ha bàn đa sa mế, tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà dà, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha. Án a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê rị đà dựng, cu lô cu lô kiết mông, độ lô độ lô phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà ra đà ra, địa rị ni, thất Phật da ra, dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê y hê, thất na thất na, a ra sâm Phật ra xá lợi, phạt xa phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô ma ra, hô lô hô lô hê rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ đề dạ bồ đề dạ, bồ đà dạ bồ đà dạ, ri đế rị dạ, na ra cẩn trì, địa rị sắc ni na, ba dạ ma na, ta bà ha. Tất đà dạ, ta bà ha. Ma ha tất đà dạ, ta bà ha. Tất đà du nghệ, thất bàn ra dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì, ta bà ha. Ma ra na ra, ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da, ta bà ha. Ta bà ma ha a tất đà dạ, ta bà ha. Dả kiết ra a tất đà dạ, ta bà ha. Ba đà ma kiết tất đà da, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng kiết ra dạ, ta bà ha. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a rị da, bà lô kiết đế, thước bàn ra dạ, ta bà ha. Án tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà dạ, ta bà ha. ( 3 lần)


TỤNG KINH DƯỢC SƯ BỔN NGUYỆN CÔNG ĐỨC


XƯỚNG TUYÊN SỚ. . . . . .

TUYÊN SỚ. . . . . .


TỤNG KỆ NHƯƠNG TINH:

Chí tâm quy mạng lễ Nam , bắc, đông, tây, trung ngũ đẩu, Châu thiên thất thập nhị cung thần, Nhị thập bát tú liệt phương ngung, Cửu diệu Thất tinh chư Thánh chúng, Đại bi đại nguyện, Đại Thánh đại từ, Phật quang chủ chiếu, Bổn mạng nguơn Thần, Đại hạn; tiểu hạn Tinh Quân, Đại vận; tiểu vận Tôn Thần, La, Kế Nguyệt, Bột bàng lâm chủ chiếu, Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ đức Tinh Quân, Nguyện tiêu tai chướng, nguyện giáng cát tường. Nam mô Tiêu Tai Xí Thạnh Quang Vương Phật (3lần)

XƯỚNG: Nam Bắc Đông Tây chủ chiếu minh, Trung cung bổn mạng kiết phò tinh. Hiện tiền chúng đẳng đồng âm tán, Phước thọ tăng long vĩnh khương ninh.


TỤNG: Nam mô Tăng phước thọ Bồ Tát (3 lần).


XƯỚNG: Đệ tử chúng đẳng, nhứt tâm thành kính, cầu sám Dược Sư, đảnh lễ thập phương chư Phật:


NA CHÚNG LUÂN PHIÊN LỄ TRÙNG HIỆU PHẬT: (Mỗi danh hiệu lạy 1 lạy)

NAM MÔ TỲ LÔ GIÁ NA PHẬT NAM MÔ BỔN SƯ THÍCH CA MÂU NI PHẬT NAM MÔ DƯỢC SƯ LƯU LY QUANG NHƯ LAI NAM MÔ VÔ LƯỢNG THỌ PHẬT NAM MÔ TẬT THẬP PHƯƠNG BIẾN PHÁP GIỚI QUÁ KHỨ CHƯ PHẬT NAM MÔ TẬN THẬP PHƯƠNG BIẾN PHÁP GIỚI HIỆN TẠI CHƯ PHẬT NAM MÔ TẬN THẬP PHƯƠNG BIẾN PHÁP GIỚI VỊ LAI CHƯ PHẬT NAM MÔ DƯỢC SƯ LƯU LY QUANG NHƯ LAI BỔN NGUYỆN CÔNG ĐỨC KINH NAM MÔ NHỰT QUANG BIẾN CHIẾU BỒ TÁT NAM MÔ NGUYỆT QUANG BIẾN CHIẾU BỒ TÁT NAM MÔ VĂN THÙ SƯ LỢI BỒ TÁT NAM MÔ PHỔ HIỀN BỒ TÁT NAM MÔ QUAN THẾ ÂM BỒ TÁT NAM MÔ ĐẠI THẾ CHÍ BỒ TÁT NAM MÔ VÔ TẬN Ý BỒ TÁT NAM MÔ BẢO ĐÀN HOA BỒ TÁT NAM MÔ DƯỢC VƯƠNG BỒ TÁT NAM MÔ DƯỢC THƯỢNG BỒ TÁT NAM MÔ DI LẶC BỒ TÁT NAM MÔ TIÊU TAI CHƯỚNG BỒ TÁT NAM MÔ TĂNG PHƯỚC THỌ BỒ TÁT NAM MÔ NHẠC ÂM THỌ HẠ TAM VẠN LỤC THIÊN BỒ TÁT NAM MÔ A NAN ĐÀ TÔN GIẢ BÁT THIÊN TỲ KHEO CHƯ ĐẠI THÁNH TĂNG NAM MÔ CỨU THOÁT BỒ TÁT (3 lần)


TỤNG KỆ HỒI HƯỚNG:

Nhương Tinh cầu an công đức thù thắng hạnh Vô biên thắng phước giai hồi hướng Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh Tốc vãng Vô Lượng Quang Phật sát Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não Nguyện đắc trí huệ chơn minh liễu phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ Thế thế thường hành Bồ Tát đạo.


PHỤC NGUYỆN:

Nam mô bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật tác đại chứng minh. CUNG VĂN: Tinh tượng lệ Thiên, khánh đổ đương niên chi chủ chiếu. Nhơn tâm đầu địa, thành khuynh thử dạ (nhật) dĩ kỳ an. THƯỢNG LAI: Đệ tử (tín chủ) nam nữ đẳng, tu hương đăng trà quả phẩm thiết lễ chi nghi: Xưng Phật hiệu, lễ Phật danh, phúng tôn kinh, tập thử công đức, chuyên vì nhương tinh giải hạn, thỉnh phước nghinh tường, bảo mạng diên sanh, cầu an gia đạo. Chư thiện nam, tín nữ tánh danh kê trình vu hậu: . . .đọc tên tín chủ . . . .(nếu trong sớ chỉ ghi tổng quát), trượng thừa kinh sám công đức, âm siêu dương thới, lợi ích tồn vong. PHỔ NGUYỆN: Thành tâm lễ kính, ngưỡng kỳ cát diệu phò cung, mạng vị tăng sùng, khất tẩy hung tinh thối xả. Cao siêu phước quả, tăng trưởng thiện căn, tài tấn lộc thăng, đồng triêm Phật đạo. Nam mô A Di Đà Phật.


TAM TỰ QUY


CÁC BÀI VỊ LẬP SẪN: (Tham khảo)

CÁC BÀI VỊ LẬP SẪN:
bai-vi-cung-sao-Ke-Do-voluongcongduc.com
bai-vi-cung-sao-Moc-Duc-voluongcongduc.com
bai-vi-cung-sao-La-Hau-voluongcongduc.com
bai-vi-cung-sao-Thai-Am-voluongcongduc.com
bai-vi-cung-sao-Thai-Bạch-voluongcongduc.com
bai-vi-cung-sao-Thai-Duong-voluongcongduc.com
bai-vi-cung-sao-Tho-Tu-voluongcongduc.com
bai-vi-cung-sao-Thuy-Dieu-voluongcongduc.com
bai-vi-cung-sao-Van-Hon-voluongcongduc.com 
Chỉnh sửa bài viết
Bài đăng Mới hơn
This is the last post.

Đăng nhận xét

[blogger] [facebook]

Author Name

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

Được tạo bởi Blogger.